Category Archives: Mạ Niken Bóng Phản Xạ Gương Ánh Sáng.
Mạ Niken bóng là lớp mạ được phủ lên trên bề mặt của sản phẩm một lớp niken có khả năng phản xạ gương ánh sáng trong thấy.Lớp mạ niken sáng bóng này thường có độ bền cao và chống gỉ tốt và thường dùng để trang trí tăng tính thẩm mỹ.
Thành Phần Dung Dịch Chế Độ Công Nghệ Mạ Niken Bóng
2. Tác dụng các thành phần dung dịch mạ niken bóng.
tác dụng các thành phần NiSO4 , NiCl, H3BO3,
Cũng giống như mạ niken thông thường ,
sau đây giới thiệu tác dụng của các chất C12H25SO4Na và chất làm bóng.
1) C12H25SO4Na
là chất hoạt động bề mặt phi ion có tác dụng chấm châm kim ,
lớp mạ thường gọi là chất thấm ướt hoặc chất chống châm kim.
Hòa tan C12H25SO4Na bằng nước khử ion với thể tích gấp 1000 lần,
đung sôi 5-10 phút vừa khuấy vùa cho vào bể mạ.
2) Chất Làm Bóng.
a) là chất làm tăng phân cực catot , làm cho lớp mạ mịn,
độ bóng đồng đều,cải thiện tính năng cơ khí lớp mạ,
làm giảm ứng suất nội, chóng giòn.
b) Chất làm bóng loại hai.
Có tác dụng làm bóng lớp mạ , nhưng làm tăng ứng suất nội, lớp mạ giòn.
Khi phối hợp với chất làm bóng loại một có thể làm giảm tính suất nội ,
làm giảm tính giòn, đồng thời còn mở rộng phạm vy làm bóng lớp mạ.
Ngoài ra còn có tác dụng làm tăng phân cực catot , làm cho lớp mạ mịn bằng phẵng.
c) Tiêu hao và bổ sung chất làm bóng.
Trong quá trình mạ hàm lượng chất làm bóng ít ,
nhưng có tác dụng rõ rệt, cần phải khống chế hàm lượng rất chặt chẽ,
đến nay chưa có phương pháp phân tích hóa học chính xác các chất làm bóng.
Vì vậy, phương pháp bổ sung chất làm bóng theo tính toán lượng Ampe giờ.
4) Ảnh Hưởng Chế Độ Công Nghệ.
Ảnh hưởng chế độ công nghệ mạ niken bóng như nhiệt độ dung dịch , mật độ dòng điện , PH. khuấy v.v…
đối với lớp mạ cũng giống như mạ niken thông thường ,
nhưng dung dịch xi mạ niken bóng có chất làm bóng ,
nên chế độ công nghệ có sự khác biệt với mạ niken thông thường
ví dụ : PH dung dịch mạ niken bóng thấp hơn so với PH mạ niken thông thường ,
PH dung dịch mạ niken bóng bằng 4-5, nhiệt độ dung dịch 45-55 độ C.
cao hơn mạ niken thông thường , mật độ dòng điện 2-5 A/dm2 ,
cao hơn mạ niken thông thường. Dung dịch mạ bóng cần phải khuấy hoặc di động catot ,
mạ niken thông thường không cần thiết.
Cách Pha Chế Dung Dịch Mạ Niken Bóng.
1) Pha chế các loại hóa chất như NiSO4 , NiCl2, H3BO3 v.v…
cũng giống như mạ niken thông thường.
2) Pha chế chất làm bóng :
căn cứ vào thể tích chất làm bóng,
pha loãng bằng nước cất với thể tích gấp 20-30 lần,
vừa khuấy vừa cho vào dung dịch.
3) Pha loãng C12H25SO4Na bằng nước khử ion ,
với thể tích gấp 500-1000 lần, đung sôi 5-10 phút ,
khuấy đều cho vào dung dịch.
4)Điện phân với mật độ dòng điện thấp 0.1-0.5A/dm2,
Phân tích điều chỉnh sản xuất thử .
Bảo Vệ Dung Dịch Và Khử Chất Làm Bóng.
a) Mỗi tuần phân tích các thành phần chủ yếu một lần ,
cân cứ vào kết quả phân tích điều chỉnh các thành phần trong phạm vi quy định.
b) Bao anot niken bằng vải chịu axit ,
để đề phòng làm cặn rơi vào bể mạ, tạo gai,
c) Hàng ngày phải kiểm tra độ PH và kịp thời điều chỉnh.
phương pháp điều chỉnh :
Dùng H2SO4 tinh khiết 20-30% vừa khuấy vừa cho vào bể mạ.
d) Bổ sung chất làm bóng: căn cứ vào diện tích bể mạ,
theo nguyên tắc cho ít cho nhiều lần,
khi cho cần pha loãng dung dịch mạ bóng gấp 20-30 lần thể tích bể mạ, sau đó cho vào bể mạ.
e) Cần định kỳ xử lý dung dịch mạ. căn cứ 3-6 tháng phải xử lý lớn một lần.
Phương pháp xử lý như sau:
Dùng H2SO4 20-30% để điều chỉnh PH3-3,5, cho H2O2 1-3ml/l ,
khuấy 1-2 giờ, sau đó tăng nhiệt 60-70 độ C. khuấy 1 giờ,
cho than hoạt tính 3-5g/l, tiếp tục khuấy 1 giờ,
điện phân cho hết để lắng 12 giờ , lọc , điện phân, phân tích.
Điều chỉnh dung dịch trong phạm vi công nghệ,
bổ sung chất làm bóng , mạ thử đạt yêu cầu đưa vào sản xuất.
6 Nhưng Sự Cố Và Phương Pháp khắc phục Lớp Mạ Niken Bóng.
xem bảng.
Lớp mạ nken bóng cũng giống với lớp mạ niken mờ , nhưng dung dịch mạ niken bóng thường có chất làm bóng, nên chế độ công nghệ có sự khác biệt so với công nghệ mạ niken mờ.